1. Tính giá thành sản phẩm là gì?
2. Phân loại giá thành sản phẩm
2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở dữ liệu và thời điểm tính giá thành
2.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi và các chi phí cấu thành
3. Cách Tính Giá Thành Sản Phẩm Mới Nhất
3.1. Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức
Phương pháp định mức là phương pháp dùng để tính toán giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất ổn định, đã xây dựng và quản lý được định mức; trình độ tổ chức và tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của kế toán viên tương đối vững.
3.1.1. Đối tượng áp dụng
Các doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện sau:
– Thứ nhất, doanh nghiệp đã đi vào sản xuất theo quy trình công nghệ và sản phẩm ổn định.
– Thứ hai, quy định mứ kinh tế kỹ thuật hợp lý, chế độ quản lý rõ ràng.
– Thứ ba, Quy trình hạch toán các danh mục tài khoản, các nghiệp vụ kế toán theo đúng quy cách và quy định, các kế toán doanh nghiệp cần có đủ năng lực và trình độ nhằm hạch toán các chi phí kế toán trong quá trình sản xuất và tính các giá thành sản phẩm hợp lý và chính xác.
– Thứ tư, đảm bảo thường xuyên kiểm tra các định mức kỹ thuật kinh tế nhằm hạn chế các chi phí vượt định mức tránh xảy ra những sai sót không đáng có trong công tác tính giá thành sản phẩm.
3.1.2. Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức
Để được áp dụng một cách chính xác và hiểu quả, các kế toán cần căn cứ theo định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định pháp luật hiện nay và dự tính mức chi phí sản xuất chung để xác định giá thành định mức. Khi đã xác định giá thành, cần tổ chức tập hợp nhằm hạch toán chi phí sản xuất thực tế trong phạm vi định mức được cấp phép và số chi phí sản xuất chênh lệch ngoài định mức và tìm ra các biện pháp xử lý nếu vi phạm
Nếu thay đổi mức định mức hiện doanh nghiệp đang sử dụng các kế toán cần tính toán lại các giá thành định mức và chênh lệch chi phí sản xuất của các sản phẩm dở dang sao cho phù hợp. Thông thường có 3 lý do làm thay đổi định mức:
- Doanh nghiệp trang bị các thiết bị sản xuất hiện đại;
- Nâng cao trình độ tay nghề của công nhân;
- Cải thiện tổ chức quản lý sản xuất.
Công thức tính:
Lưu ý về mức chênh lệch định mức:
- Phát sinh so với chi phí sản xuất định mức.
- Trường hợp chênh lệch định mức do thay đôitr định mức dẫn đến tăng giá thành sản phẩm.
- Việc tập hợp chi phí chênh lệch định mức của từng khoản mục được sử dụng bằng các phương pháp khác nhau.
Riêng trường hợp chi phí NVL trực tiếp nên áp dụng phương pháp kiểm kê, chứng từ báo động, cắt vật liệu. Việc chênh lệch tiết kiệm NVL trực tiếp có thể căn cứ vào phiếu báo vật liệu còn lại, phiếu nhập vật liệu thừa trong sản xuất để tạp hợp.
3.1.3. Ví dụ cụ thể
Ví dụ 1:
Để sản xuất ra sản phẩm là thùng đựng rác, cần có 3 nguyên vật liệu bao gồm A, B, C. Căn cứ để xác định giá thành định mức là mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất ra sản phẩm để tính chi phí định mức.
(Đơn vị tính: 1.000đ).
Bài giải
Chi phí trực tiếp theo định mức tiêu hao cho ra 1 sản phẩm Thùng đựng rác là
= (4 x 10) + (5 x 15) + ( 3 x 9) = 142.000 đồng.
Ví Dụ 2:
Có các danh mục về các chi phí về sản xuất chung cần áp dụng các công thức sau:
Doanh nghiệp A sản xuất giày và dép chi phí NCTT định mức trong kỳ.
(Đơn vị tính: 1.000đ)
Dự toán chi phí SXC trong tháng: 38.000
Hệ số phân bổ chi phí SXC định mức: 38.000 / 9.500 = 4
Chi phí SXC định mức tính cho từng sản phẩm:
Giày: 100 x 4 = 400
Dép: 50 x 4 = 200
3.2. Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số là phương pháp dùng để tính toán giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp dùng các quy trình sản xuất với cùng một loại nguyên liệu đầu vào nhưng thu được sản phẩm đầu ra khác nhau.
3.2.1.Đối tượng áp dụng.
Các doanh nghiệp mà trong một chu kỳ sản xuất cùng sử dụng một thứ vật liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí: Toàn bộ quy trình công nghệ và từng loại sản phẩm chính khác nhau do quy trình đó sản xuất ra. Với loại doanh nghiệp này thì chi phí không tập trung cho riêng từng sản phẩm.
Đối tượng tính giá: Từng loại sản phẩm.
Kỳ tính giá. Tương ứng với kỳ báo cáo.
3.2.2. Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số
Căn cứ vào đặc điểm tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm tính ra môt loại hệ số nhằm tính giá thành mỗi loại sản phẩm khác nhau. Trong đó lấy hệ số 1 làm đơn vị tiêu chuẩn.
Các bước tính giá thành bao gồm:
Bước 1: Xác định số lượng sản phẩm hoàn thành được quy đổi: Quy đổi các sản phẩm thu được của từng loại về sản phẩm tiêu chuẩn theo các hệ số quy định:
Tổng sản phẩm quy đổi = Số sản phẩm từng loại x Hệ số quy đổi từng loại
Bước 2: Xác định giá thành sản phẩm theo tiêu chuẩn:
Bước 3: Xác định giá thành của từng loại sản phẩm
3.2.3. Ví dụ cụ thể
Ví dụ: Công ty A tiến hành sản xuất 2 loại sản phẩm A và B, cuối tháng hạch toán, chi phí được tập hợp như sau: (Đơn vị tính: đồng)
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 5.000.000
- Chi phí nhân công trực tiếp: 1.500.000
- Chi phí SX chung: 1.200.000
- SL Sp hoàn thành trong tháng: SP A Nhập kho 900, SP B hoàn thành gửi bán ngay: 400
Yêu cầu: Tính giá thành từng loại SP:
Biết chi phí SX tập hợp chung không hạch toán riêng được cho từng SP A và B
Hệ số quy đổi SP A: 1.25; SP B: 1.75;
Chi phí SX KD dở dang đầu kỳ: 600.000, chi phí SX KD dở dang cuối kỳ: 1.000.000
Bài giải:
Đối với sản phẩm A: Đơn vị tính: 1.000 đồng
Cụ thể :
– Tính giá thành nhóm SP A và B và giá thành đơn vị:
+ Tổng sản phẩm quy đổi: ( 900 x 1.25 ) + ( 400 x 1.75 ) = 1.825
+ Tổng giá thành SP A và B:
600.000 + ( 5.000.000 + 1.500.000 + 1.200.000 ) – 1.000.000 = 7.300.000đ
– Giá thành đơn vị SP gốc: 7.300.000 / 1.825 = 4.000đ
+ Giá thành đơn vị SP A: 4.000 x 1.25 = 5.000đ
Tổng giá thành SP A: 900 x 5.000 = 4.500.000đ
+ Giá thành đơn vị SP B: 4.000 x 1.75 = 7.000đ
Tổng giá thành SP B: 400 x 7.000 = 2.800.000đ
3.3. Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn hay là phương pháp trực tiếp là hình thức tính phù hợp cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, có số lượng mặt hàng ít, sản xuất với số lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn
3.3.1. Đối tượng áp dụng
– Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ…).
– Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đối với từng loại sản phẩm hay dịch vụ.
3.3.2. Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn
Với phương pháp này, phân chia thành 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Nếu không có sản phẩm dở dang hoặc ít và ổn định.
Với trường hợp này, tổng chi phí được tập hợp được trong kỳ cho từng đối tượng đúng bằng giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ kết thúc trong kỳ.
Công thức:
Tổng giá thành = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Trong đó,
Trường hợp 2: Doanh nghiệp có nhiều sản phẩm dở dang, không ổn định
Đối với trường hợp này, doanh nghiệp cần đánh giá lại theo phương pháp phù hợp.
Giá thành = Z1 + Z2 + … + Zn
3.3.3. Ví dụ cụ thể
Công ty ABC tiến hành sản xuất 2 loại sản phẩm A và B, cuối tháng hạch toán, chi phí được tập hợp như sau: (Đơn vị tính: VNĐ)
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 500.000
- Chi phí nhân công trực tiếp: 300.000
- Chi phí SX chung: 1.200.000
- Số lượng hoàn thành trong tháng: SP A Nhập kho 900, SP B hoàn thành gửi bán ngay: 400
Yêu cầu: Tính giá thành từng loại SP biết:
– Chi phí NVL trực tiếp: SP A: 3.200.000; SP B: 1.800.000
– Chi phí SX chung phân bổ theo chi phí NVL trực tiếp.
– Chi phí nhân công trực tiếp: SP A: 900.000; SP B: 600.000
– Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ: SP A: 400.000; SP B: 600.000
– Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ: SP A: 768.000; SP B: 232.000
Bài giải :
– Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Cho SP A: (1.200.000 / 5.000.000) x 3.200.000 = 768.000đ
Cho SP B: 1.200.000 – 768.000 = 432.000đ
(Đơn vị tính: 1.000 đồng)
– Cụ thể:
+ Sản phẩm A:
Tổng giá thành: 400.000 + ( 3.200.000 + 900.000 + 768.000 ) – 768.000 = 4.500.000đ
4.500.000
Giá thành đơn vị: ————— = 5.000đ
900
+ Sản phẩm B: thi chứng chỉ kế toán viên hành nghề
Tổng giá thành: 600.000 + ( 1.800.000 + 600.000 + 432.000 ) – 232.000 = 2.800.000đ
2.800.000
– Giá thành đơn vị: ———————– = 7.000đ
400
3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình SXKD. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phản ánh giá trị thực của các tư liệu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan. Kết quả thu được là sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đánh giá được mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí.
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ giúp các kế toán hạch toán giá thành sản phẩm thuộc cùng một nhóm sản phẩm nhưng theo từng quy cách của mỗi sản phẩm khác nhau.
3.4.1. Các đối tượng áp dụng:
Các doanh nghiệp trong cùng một quy trình sản xuất có thể sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại với những quy cách và sản phẩm khác nhau.
– Đối tượng tập hợp chi phí: Toàn bộ quy trình công nghệ
– Đối tượng tính giá thành: Các sản phẩm trong quy trình sản xuất.
3.4.2. Quy trình tính giá thành:
Quy trình tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ được cụ thể hóa qua 4 bước sau:
+ Bước 1: Xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành: Thường là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.
+ Bước 2: Tính tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm.
+ Bước 3: Xác định tỷ lệ tính giá thành.
+ Bước 4: Tính giá thành thực tế
Giá thành thực tế = Giá thành kế hoạch x Giá thành tỷ lệ
3.4.3 . Ví dụ thực tế
Một DN sản xuất sản phẩm Khăn có hai quy cách sản phẩm như sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chi phí sản xuất trong tháng được tập hợp như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 63.000; Chi phí nhân công trực tiếp: 4.032; Chi phí sản xuất chung: 16,660
Sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không có.
Trong tháng đã sản xuất được 1.000 sản phẩm Khăn 1 và 1.200 sản phẩm Khăn 2.
Bài giải
Căn cứ vào các tài liệu trên kế toán tính giá thành sản phẩm A cho từng quy cách theo trình tự sau:
1 -Tính tổng giá thành định mức theo sản lượng thực tế để làm tiêu chuẩn phân bổ
(Đơn vị tính: 1.000 đồng)
2- Tính tỷ lệ phân bổ giá thành theo từng khoản mục chi phí:
(Đơn vị tính: 1.000 đồng)
3 -Tính giá thành sản phẩm thực tế theo từng quy cách sản phẩm.
Bảng tính giá thành sản phẩm Khăn 1
Sản lượng : 1.000 (Đơn vị tính: 1.000 đồng)
Bảng tính giá thành sản phẩm Khăn 2
Sản lượng : 1.200 (Đơn vị tính: 1 đồng)
Trên đây là cách tính giá sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ.
Có thể thấy, mỗi phương pháp sẽ có những đặc điểm riêng để phù hợp với nhu cầu sản xuất và tính chất của từng loại sản phẩm. Việc lựa chọn cách tính giá thành sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau này của doanh nghiệp. Hy vọng bài viết trên cung cấp tới bạn đọc thông tin hữu ích về các phương pháp tính giá thành sản phẩm.