Hạch toán chiết khấu thanh toán

Hạch Toán Chiết Khấu Thanh Toán Theo Thông Tư 200

Chiết khấu thanh toán là một thuật ngữ kế toán thông dụng được quy định tại Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 04 Chuẩn mực Kế toán Việt Nam.

Hãy cùng Khóa Học Kế Toán Online theo dõi bài viết dưới đây để nắm được chiết khấu thanh toán là gì? Cách hạch toán chiết khấu thanh toán theo Thông tư 200 và những kiến thức liên quan.

1. Thế nào là chiết khấu thanh toán?

Chiết khấu thanh toán là một khoản mà người bán khấu trừ cho người mua nếu việc thanh toán được thực hiện trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng. Khoản chiết khấu này không liên quan đến sản phẩm hoặc bất kỳ thỏa thuận hợp đồng, chỉ liên quan đến thời hạn thanh toán.

»» Tham khảo: REVIEW Khóa Học Nguyên Lý Kế Toán Online Ở Đâu Tốt

2. Với chiết khấu thanh toán có phải xuất hoá đơn không?

Theo quy định tại Điều 3.1 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Hóa đơn được phát hành bởi người bán và Người bán cấp phát lại cho bên kia. Ghi lại thông tin bán hàng, đơn giá và số lượng dịch vụ được cung cấp theo quy định.

Hạch toán chiết khấu thanh toán theo Thông tư 200

Vì vậy, với chiết khấu thanh toán, người bán sẵn sàng bỏ ra loại chi phí này để khuyến mãi người mua nên không cần phải lập hóa đơn cho người mua khoản chiết khấu thanh toán.

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định các đối tượng không phải chịu thuế.

Cơ sở kinh doanh phải lập chứng từ thu theo quy định khi nhận các khoản thu từ bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu nhập bằng tiền khác. Cơ sở kinh doanh chi tiền sẽ được chứng từ chi tiền căn cứ theo mục đích chi.

3. Quy định về thuế đối với chiết khấu thanh toán

3.1. Kê khai thuế GTGT khoản chiết khấu thanh toán

Không phải kê khai, tính, nộp thuế GTGT với các trường hợp sau:

Các tổ chức, cá nhân được bồi thường bằng tiền (bao gồm bồi thường về đất đai, tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của các bộ, ngành liên quan), tiền thưởng, trợ cấp tài chính, chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu nhập bằng tiền khác.

Cơ sở kinh doanh phải lập chứng từ theo quy định khi nhận tiền từ bồi thường, tiền thưởng, trợ cấp, chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu nhập bằng tiền khác. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền phải lập chứng từ chi căn cứ theo mục đích chi tiền. ”

3.2. Kê khai thuế TNDN đối với các bên tham gia chiết khấu

Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ và Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Điều 5 về Thu nhập doanh nghiệp và Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014. Thu nhập khác chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm:

    • Quà biếu, quà tặng tiền mặt hoặc hiện vật.
    • Thu nhập nhận được bằng tiền, hiện vật từ các nguồn tài trợ.
    • Thu nhập nhận được từ hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, giảm giá thanh toán, phần thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.

Lưu ý: Quyền lợi bằng hiện vật được xác định theo giá trị khi nhận hàng hóa hoặc dịch vụ tương đương.

3.3. Kê khai thuế TNCN khoản chiết khấu thanh toán

Việc quyết định nộp thuế thu nhập cá nhân khi mua hàng và nhận các khoản giảm giá thanh toán phụ thuộc vào doanh nhân hay không kinh doanh. Cụ thể:

Đối với cá nhân kinh doanh, các khoản khấu trừ thanh toán được thực hiện theo Điều 2 (4) của Luật số 71/2014/QH13 về Thuế suất thuế thu nhập cá nhân và bao gồm:

    • Phân phối và vận chuyển hàng hóa: 0,5%.
    • Dịch vụ, xây dựng không có nguyên vật liệu: 2%.
    • Sản xuất, vận tải, dịch vụ và nguyên vật liệu liên quan đến hàng hóa: 1,5%.
    • Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
    • Riêng hoạt động cho thuê bất động sản, môi giới bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý thương mại đa cấp chịu thuế thu nhập cá nhân: 5%.

Ngoài ra, theo điểm 4, phụ lục ngành nghề tính thuế GTGT và thuế TNCN theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu của doanh nhân ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 01 HƯỚNG DẪN – Các dịch vụ không chịu thuế GTGT khác là đối tượng thuế TNCN với thuế suất 1%.

Do đó, chiết khấu thương mại bằng tiền mặt có nghĩa là không được khấu trừ vào hóa đơn và các khoản chiết khấu thanh toán, và nếu người nhận khoản chiết khấu là cá nhân thì công ty phải khấu trừ 1% thuế thu nhập cá nhân.

Đối với người không phải là doanh nhân, người mua hàng hóa chỉ nhằm mục đích tiêu dùng với tư cách là người tiêu dùng cuối cùng không phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với hàng hóa mua đi bán lại.

4. Hướng dẫn chi tiết hạch toán chiết khấu thanh toán theo Thông tư 200 và 133

– Người bán: Căn cứ theo phiếu chi

Nợ TK 635: Chi phí tài chính.

Có TK 131 (bù trừ vào các khoản phải thu).

Có TK 111, 112: (thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản).

– Người mua: dựa trên phiếu thu

Nợ TK 331 (giảm trừ công nợ).

Nợ TK 111, 112: (tiền mặt hoặc chuyển khoản).

Có TK 515: Có thu nhập từ giao dịch tài chính.

Tương tự như cách hạch toán chiết khấu thanh toán theo thông tư 200.

Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán chiết khấu thanh toán cho doanh nghiệp hoặc khách hàng được hưởng

5. Ví dụ minh họa nghiệp vụ hạch toán chiết khấu thanh toán

Ví dụ: Công ty ABC xuất hàng cho Công ty XYZ với tổng giá thanh toán là 110 triệu. Công ty XYZ thanh toán bằng chuyển khoản. Người mua được chiết khấu 1% khi thanh toán sớm và Công ty ABC đã được thanh toán bằng chuyển khoản. Chiết khấu thanh toán được hạch toán như sau:

– Bên bán hàng:

Phản ánh khoản chiết khấu thanh toán 1%.

Nợ TK 635: 1% x 110.000.000 = 1.100.000,

Có TK 112: 1% x 110.000.000 = 1.100.000.

– Người mua:

Nợ TK 112: 1.100.000.

Có TK 515: 1.100.000.

6. Phân biệt chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại

*Định nghĩa

Chuẩn mực kế toán số 14 định nghĩa các khoản chiết khấu bán hàng và chiết khấu thanh toán như sau:

    • Chiết khấu thương mại là số tiền doanh nghiệp bán đúng giá đã niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn.
    • Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán khấu trừ cho người mua khi người mua thanh toán tiền mua hàng trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng.

Về cơ bản, chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán như sau:

    • Khi người mua mua một mặt hàng với số lượng lớn và nhận được chiết khấu theo các điều khoản của thỏa thuận hoặc hợp đồng, nó được gọi là chiết khấu thương mại.
    • Nếu người mua mua hàng và thanh toán trước và nhận được chiết khấu theo hợp đồng hoặc các điều khoản và điều kiện thì đó là chiết khấu thanh toán.

*Thời điểm phát sinh của chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán

    • Chiết khấu thương mại áp dụng tại thời điểm tạo đơn hàng.
    • Chiết khấu thanh toán sẽ xảy ra khi người mua tiến hành thanh toán.

*Quy định xuất hóa đơn:

Chiết khấu thương mại:

    • Bên bán: Giá bán là giá sau chiết khấu thương mại. Vì vậy, giảm thuế GTGT đầu ra, giảm thuế TNDN phải nộp
    • Bên mua: Giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn, giá trị hàng hóa dịch vụ và thuế GTGT đầu vào của bên mua

Chiết khấu thanh toán:

    • Bên bán: Ghi nhận như khoản chi phí tài chính
    • Bên mua: Là doanh thu hoạt động tài chính

Tham khảo: Khóa Học Kế Toán ONLINE chất lượng TỐT NHẤT

Trên đây là toàn bộ những thông tin liên quan đến chiết khấu thanh toán là gì, các quy định về hạch toán chiết khấu thanh toán và cách hạch toán chiết khấu thanh toán. Hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích cho công việc kế toán của mình.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *