Hướng dẫn hạch toán tiền gửi ngân hàng

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 thay thế một số tài khoản trong chế độ kế toán theo quyết định 15. Kế toán cần nắm vững những thay đổi này để hạch toán cho chính xác. Trong bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách hạch toán tiền gửi ngân hàng theo thông tư mới nhất của Bộ Tài Chính.

1. Nhiệm vụ chủ yếu của kế toán tiền gửi ngân hàng

• Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ: giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, hóa đơn, tiền lương, góp vốn, vay…
• Trình cấp trên phê duyệt, lập ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc
• Lập hồ sơ bảo lãnh của ngân hàng, hồ sơ vay vốn, mở L/C..
• Theo dõi tình hình bảo lãnh, vay vốn, thanh toán L/C…
• Nhận chứng từ từ các ngân hàng, xắp xếp theo nội dung
• Kiểm tra chứng từ báo nợ, báo có, báo vay, báo trả vay của các ngân hàng.
• Định khoản, vào máy các chứng từ tiền gửi, ký cược, ký quỹ, tiền vay ngân hàng…..
Hạch toán tiền gửi ngân hàng

2. Yêu cầu về kế toán tiền gửi ngân hàng

Kế toán tiền gửi ngân hàng hay phải giao dịch nhiều với nhân viên ngoài công ty như nhân viên tín dụng, giao dịch viên trong ngân hàng, các nhân viên công ty khác. Vì vậy, yêu cầu:
• Cẩn thận
• Khả năng giao tiếp tốt
• Hiểu biết các thủ tục thanh toán không dùng tiền mặt, bảo lãnh, vay vốn, nguyên tác thu phí, lãi vay ngân hàng
• Hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, thanh toán quốc tế (với doanh nghiệp xuất nhập khẩu)

3. Trình tự các bước trong kế toán ngân hàng

• Căn cứ để hạch toán tiền gửi Ngân hàng: là các giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bản sao kinh doanh của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản,.)
• Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến: kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.
• Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bảo sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc được ghi vào bên Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
Tại những đơn vị có những tổ chức, bộ phận phụ thuộc, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết th eo từng loại tiền gửi (tiền Đồng Việt nam, ngoại tệ các loại)
Phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

4. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 112 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi của DN tại các ngân hàng và các Công ty tài chính. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112
Nợ 
• Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính tăng trong kỳ • Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính giảm trong kỳ
• Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng (đối với tiền gửi ngoại tệ). • Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm (đối với tiền gửi ngoại tệ).
Số dư bên Nợ: Số dư các khoản tiền gửi ở Ngân hàng, các tổ chức tài chính hiện còn cuối kỳ

Có :

  • Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính giảm trong kỳ
  • Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm (đối với tiền gửi ngoại tệ).
Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp hai:
• TK 1121 – Tiền Việt Nam
• TK 1122 – Ngoại tệ
• TK 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Hướng dẫn hạch toán tiền gửi ngân hàng

5, PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA TÀI KHOẢN 112 – TIỀN GỬI NGÂN HÀNG THEO THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC.

Căn cứ vào nguyên tắc kế toán tài khoản 112 và các tài khoản liên quan; căn cứ vào kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 và các tài khoản liên quan, Kế toán online  xin hướng dẫn kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu sau:

I. CÁC GIAO DỊCH PHÁT SINH LIÊN QUAN ĐẾN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG LÀ TIỀN VIỆT NAM.

1.1. Các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến bên Nợ TK 112 (1121)
1.1.1. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121)
Có TK 111 – Tiền mặt.
1.1.2. Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài khoản của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121)
Có TK 113 – Tiền đang chuyển.
1.1.3. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng(1121)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
1.1.4. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, tiền cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121)
Có TK 131 -Phải thu của khách hàng
Có TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
1.1.5. Nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
1.1.6. Nhận ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121)
Có TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược.
1.1.7. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền gửi ngân hàng:
Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn đầu tư ( được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính ( lỗ)
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (Giá vốn)
Có TK 128 –  Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Giá vốn)
Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con (Giá vốn)
Có TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (Giá vốn)
Có TK 228 – Đầu tư khác (Giá vốn)
Có TK 515 ¬ Doanh thu hoạt động tài chính (lãi)
Có TK 3331 ¬Thuế GTGT phải nộp (3331).
1.1.8. Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
• Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián thu (Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu ( kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (Tổng giá thanh toán)(1121)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế )
Có TK 333 ¬Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( chi tiết từng loại thuế).
• Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp, ghi:
Nợ TK 112 ¬ Tiền gửi Ngân hàng ( Tổng thanh toán) (1121)
Có TK 511 ¬ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bao gồm cả thuế).
Đồng thời, định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết từng loại thuế).
1.1.9. Khi nhận được tiền của Ngân sách nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 ¬ Tiền gửi Ngân hàng (1121)
Có TK 333 ¬ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
1.1.10. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (Tổng thanh toán)(1121)
Có TK 515 -Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
1.1.11. Khi nhận được tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi:
Nợ TK 112 ¬ Tiền gửi Ngân hàng (1121)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
1.1.12. Thu lãi tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 ¬- Tiền gửi Ngân hàng (1121)
Có TK 515 -¬ Doanh thu hoạt động tài chính.
1.1.13. Cuối tháng trên sổ phụ ngân hàng nhiều hơn trên sổ kế toán, chưa phát hiện được nguyên nhân, kế toán phải phản ánh theo sổ phụ của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1121)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).
VD: Tại doanh nghiệp A, cuối tháng trên sổ phụ Ngân hàng số dư của TK 112 là 100 trđ ; trên sổ kế toán số dư của TK 112 là 80 trđ chưa phát hiện được nguyên nhân chênh lệch:
Kế toán phản ánh số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 20 trđ
Có TK 338 – Phải thu khác (3381): 20 trđ.
1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến bên Có TK 112 (1121):
1.2.1. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 -¬ Tiền mặt (1111)
Có TK 112 -Tiền gửi Ngân hàng (1121).
1.2.2. Chuyển tiền gửi Ngân hàng đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121).
1.2.3. Chuyển tiền gửi Ngân hàng đi đầu tư, ghi:
Nợ TK 121 -Chứng khoán kinh doanh (Giá vốn)
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Giá vốn)
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (Giá vốn)
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (Giá vốn)
Nợ TK 228 – Đầu tư khác (Giá vốn)
Có TK 112 ¬ Tiền gửi Ngân hàng (1121).
1.2.4. Mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa về nhập kho để dùng bằng tiền gửi ngân hàng
• Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 152 -Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 156 -Hàng hoá (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121).
• Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua bao gồm cả thuế GTGT)
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (Giá mua bao gồm cả thuế GTGT)
Nợ TK 156 – Hàng hoá (Giá mua bao gồm cả thuế GTGT)
Nợ TK 157 -Hàng gửi đi bán (Giá mua bao gồm cả thuế GTGT)
Có TK 112 -Tiền gửi Ngân hàng (1121).
• Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 -Mua hàng (6111, 6112) (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121).
• Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng (6111, 6112) (Giá mua bao gồm cả thuế GTGT)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121).
1.2.5. Trả tiền mua TSCĐ, BĐS đầu tư, đầu tư dài hạn, chi phí đầu tư XDCB phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ bằng chuyển khoản, ghi:
Nợ TK 211 -TSCĐ hữu hình (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 217 -Bất động sản đầu tư (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 221- Đầu tư vào công ty con (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 222-  Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 228 – Đầu tư khác (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 241 -Xây dựng cơ bản dở dang (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ (1332 -¬ nếu có)
Có TK 112-  Tiền gửi Ngân hàng (1121) (Tổng thanh toán).
1.2.6. Trả tiền mua TSCĐ, BĐS đầu tư, đầu tư dài hạn, chi phí đầu tư XDCB phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp bằng chuyển khoản, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Giá bao gồm cả thuế GTGT)
Nợ TK 213 -TSCĐ vô hình (Giá bao gồm cả thuế GTGT)
Nợ TK 217 -Bất động sản đầu tư (Giá bao gồm cả thuế GTGT)
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (Giá bao gồm cả thuế GTGT)
Nợ TK 222 -Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (Giá bao gồm cả thuế GTGT)
Nợ TK 228 – Đầu tư khác (Giá bao gồm cả thuế GTGT)
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (Giá bao gồm cả thuế GTGT)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121).
1.2.7. Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng chuyển khoản, ghi:
Nợ TK 331¬ Phải trả cho người bán
Nợ TK 333 ¬ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Nợ TK 341 -Vay và nợ thuê tài chính
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121).
1.2.8. Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ của doanh nghiệp bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 411¬ – Nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 421 -¬ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 417 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Nợ TK 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Nợ TK 419 – Cổ phiếu quỹ
Có TK 112 ¬ Tiền gửi Ngân hàng (1121).
1.2.9. Chi tiền gửi Ngân hàng mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh không qua kho và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá chưa thuế GTGT)
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (Giá chưa thuế GTGT)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (Giá chưa thuế GTGT)
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (Giá chưa thuế GTGT)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (Giá chưa thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 ¬- Tiền gửi ngân hàng (1121) (Tổng thanh toán).
Lưu ý: Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị hàng mua bao gồm cả thuế GTGT.
1.2.10.Thanh toán các khoản chi phí tài chính, chi phí khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1121).
1.2.11. Cuối tháng trên sổ phụ ngân hàng ít hơn trên sổ kế toán, chưa phát hiện được nguyên nhân, kế toán phải phản ánh theo sổ phụ của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1121).
VD: Tại doanh nghiệp A, cuối tháng trên sổ phụ Ngân hàng số dư của TK 112 là 80 trđ ; trên sổ kế toán số dư của TK 112 là 100 trđ chưa phát hiện được nguyên nhân chênh lệch:
Kế toán phản ánh số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381): 20 trđ
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 20 trđ.

II. CÁC GIAO DỊCH PHÁT SINH LIÊN QUAN ĐẾN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG LÀ NGOẠI TỆ

Nguyên tắc kế toán
Việc hạch toán ngoại tệ phải quy đổi ra dồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức được sử dụng trong kế toán (nếu được chấp thuận), theo nguyên tắc:
• Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào ngân hàng thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1112.
• Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động.
• Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm lập BCTC.
• Trường hợp mua bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá thực tế mua, bán.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu:
2.1. Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ.
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241, 623, 627, 641,642,133,…(Theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241,623, 627, 641, 642,133,…(Theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Có TK 112– Tiền gửi ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
2.2. Khi vay bằng tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ.
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (Theo tỷ giá giao dịch thực tế).
2.3. Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ:
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341, … (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341, … (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
2.4. Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 511, 515, 711,… (Theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có) (Theo tỷ giá giao dịch thực tế).
2.5. Khi thu được tiền nợ phải thu bằng tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ (phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ,…):
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,… (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,… (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
2.6. Khi nhận ứng trước tiền của người mua bằng tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ để cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ
• Kế toán phản ánh số tiền nhận ứng trước, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Có TK 131- Phải thu khách hàng (Theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước).
• Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua :
+ Phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền nhận ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước, ghi :
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (Theo tỷ giá dịch thực tế tại thời điểm nhận trước)
Có các TK 511, 711(Theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước)
+ Phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh doanh thu, thu nhập, ghi :
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh doanh thu)
Có các TK 511, 711 (Theo tỷ giá dịch thực tế tại thời điểm phát sinh doanh thu)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có) (Theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh doanh thu).
2.7. Đánh giá lại tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ cuối kỳ kế toán:
Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế để đánh giá lại tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ cuối kỳ:
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái (tỷ giá ngoại tệ tăng so với đồng tiền Việt Nam), ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1121)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái (tỷ giá ngoại tệ giảm so với đồng tiền Việt Nam), ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1121).

III. VÀNG TIỀN TỆ

Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ :
• Trường hợp đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, ghi :
Nợ TK 1123 – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
• Trường hợp đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi :
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 1123 – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước).
 
>>>>>>>>.. Bài viết xem thêm : Các vị trí kế toán trong doanh nghiệp
Hy vọng bài viết trên đây của Khóa học Kế Toán Online sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn công việc của kế toán ngân hàng trong doanh nghiệp. 
Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *